BÀI TUYÊN TRUYỀN VỀ BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT

I. Bệnh sốt xuất huyết là gì?
Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính, có thể gây thành dịch do vi rút dengue gây ra. Bệnh lây lan do muỗi vằn đốt người bệnh nhiễm vi rút sau đó truyền bệnh cho người lành qua vết đốt. Hai loại muỗi vằn truyền bệnh có tên khoa học là Aedes aegypti và Aedes albopictus, trong đó chủ yếu là do Aedes aegypti.
Bệnh xẩy ra ở tất cả các nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới. Ở Việt Nam, bệnh lưu hành rất phổ biến, ở cả bốn miền Bắc, Trung, Nam và Tây Nguyên, kể cả ở thành thị và nông thôn, bệnh xẩy ra quanh năm nhưng thường bùng phát thành dịch lớn vào mùa mưa, nhất là vào các tháng 7,8,9 và 10.
II. Sự nguy hiểm của bệnh sốt xuất huyết
– Bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có vắc xin phòng bệnh.
– Thường gây ra dịch lớn với nhiều người mắc cùng lúc làm cho công tác điều trị hết sức khó khăn, có thể gây tử vong nhất là đối với trẻ em, gây thiệt hại lớn về kinh tế, xã hội.
– Bệnh sốt xuất huyết do vi rút Dengue gây ra với 4 típ gây bệnh được ký hiệu là D1, D2, D3, D4. Cả 4 típ gây bệnh này đều gặp ở việt nam và luân phiên gây dịch. Do miễn dịch được tạo thành sau khi mắc bệnh chỉ có tính đặc hiệu đối với từng típ cho nên người ta có thể mắc bệnh sốt xuất huyết lần thứ 2 hoặc thứ 3 bởi những típ khác nhau.
III. Đặc điểm của muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết
– Muỗi có màu đen, thân và chân có những đốm trắng thường được gọi là muỗi vằn.
– Muỗi vằn cái đốt người vào ban ngày, đốt mạnh nhất vào sáng sớm và chiều tối.
– Muỗi vằn thường trú đậu ở các góc/xó tối trong nhà, trên quần áo, chăn màn, dây phơi và các đồ dùng trong nhà.
– Muỗi vằn đẻ trứng và sinh sản ở các dụng cụ chứa nước sạch ở trong hoặc xung quanh nhà như bể nước, chum, vại, lu, hốc cây, chậu cảnh… các đồ vật hoặc phế thải có chứa nước như lọ hoa, bát nước kê chạn, lốp xe, vỏ dừa…Muỗi vằn phát triển mạnh vào mùa mưa, khi nhiệt độ trung bình hàng tháng nên trên 200C.
IV. Biểu hiện của bệnh
1. Thể bệnh nhẹ
– Sốt cao đột ngột 39 – 400C kéo dài 2 đến 7 ngày, khó hạ sốt.
– Đau đầu dữ dội vùng trán, sau nhãn cầu.
– Có thể nổi mẩn, phát ban.
2. Thể bệnh nặng
Bao gồm các dấu hiệu trên kèm theo một hoặc nhiều dấu hiệu sau:
– Dấu hiệu xuất huyết: Chấm xuất huyết ngoài da, chảu máu cam, chảu máu chân răng, vết bầm tím chỗ tiêm, nôn/ói ra máu, đi đại tiện phân đen (do bị xuất huyết nội tạng).
Đau bụng, buồn nôn, chân tay lạnh, người vật vã, hốt hoảng (hội chứng choáng do xuất huyết nội tạng gây mất máu, tụt huyết áp), nếu không được cấp cứu và điều trị kịp thời có thể dẫn tới tử vong.
V. Cách phòng bệnh
Cách phòng bệnh tốt nhất là diệt muỗi, diệt lăng quăng/bọ gậy và phòng chống muỗi đốt.
– Loại bỏ nơi sinh sản của muỗi, diệt lăng quăng/bọ gậy bằng cách:
+ Đậy kín tất cả các dụng cụ chứa nước để muỗi không đẻ trứng.
+ Thả cá vào các dụng cụ chứa nước lớn (bể, giếng, chum, vại…) để diệt lăng quăng/bọ gậy.
+ Thau rửa các dụng cụ chứa nước vừa và nhỏ (lu, khạp…) hang tuần.
+ Thu gom, hủy các vận dụng phế thải trong nhà và xung quanh nhà như chai, lọ, mảnh trai, mảnh lu vỡ, ống bơ vỏ dừa, lốp xe cũ, hốc tre, bẹ lá…dọn vệ sinh môi trường, lật úp các dụng cụ chứa nước khi không dùng đến.
+ Bỏ muối hoặc dầu vào bát nước kê chân chạn/tủ đựng chén bát, thay nước bình cắm hoa.
+ Đối với chậu cây cảnh có nước đọng sử dụng hóa chất ABATE trừ bọ gậy muỗi.
– Phòng chống muỗi đốt:
+ Mặc quần áo dài tay.
+ Ngủ trong màn, mùng kể cả ban ngày.
+Dùng bình xịt diệt muỗi hương muỗi, kem xua muỗi, vợt điện diệt muỗi…
+ Dùng rèm che, màn tẩm hóa chất diệt muỗi.
+ Cho người bị sốt xuất huyết nằm trong màn, tránh muỗi đốt để tránh lây lan bệnh cho người khác.
VI. Hằng tuần mỗi gia đình nên làm
– Hàng tuần mỗi cá nhân, tại nơi làm việc, mỗi hộ gia đình dành ít nhất 10 phút để vệ sinh môi trường, loại bỏ các vật liệu phế thải, hốc nước tự nhiên, lật úp các vật dụng chứa nước không sử dụng, để không cho muỗi đẻ trứng.
(Có bảng hướng dẫn phát hiện và biện pháp phòng ngừa, diệt bọ gậy sốt xuất huyết kèm theo).
– Khi có biểu hiện sốt cao liên tục cần đến ngay cơ sở y tế để được khám chữa và tư vấn điều trị, đồng thời thông báo cho Trạm Y tế địa phương để triển khai các biện pháp phòng chống dịch tại cộng đồng. Không tự ý điều trị tại nhà.
– Tích cực phối hợp với chính quyền địa phương và ngành y tế trong các đợi phun hóa chất phòng chống dịch sốt xuất huyết
– KHÔNG CÓ BỌ GẬY – KHÔNG CÓ SỐT XUẤT HUYẾT
– KHÔNG CÓ MUỖI VẰN – KHÔNG CÓ SỐT XUẤT HUYẾT./.

Hướng dẫn phát hiện và biện pháp phòng ngừa, diệt bọ gậy sốt xuất huyết:

TT

Nhóm loại dụng cụ chứa nước thường có bọ gậy

Hướng dẫn cách làm để không có bọ gậy sốt xuất huyết

1

Bể xây ngầm, xây nổi

Đậy nắp kín

Thả cá ăn bọ gậy

Phá bỏ nếu không sử dụng

2

Bể treo, bể sân thượng, téc innox

Làm nắp kín (bao gồm cả miệng bể và ống thông hơi) hoặc dùng vải màn che kín

3

Giếng

Đậy nắp kín hoặc dùng vải màn che kín

Nếu bể hở thì thả cá

4

Thùng phuy, chum, vại, xô, thùng, chậu.

Đậy nắp kín

Cọ rửa, lật úp khi không sử dụng

5

Chậu, bình nước làm cảnh, phong thủy

Cọ rửa thay nước hàng tuần

Thả cá ăn bọ gậy

6

Lọ hoa, lọ trồng cây phát lộc, cây vạn liên thanh

Cọ rửa thay nước hằng tuần

Bị kín miệng lọ bằng vải mền, bông, xốp…

Thả hóa chất diệt bọ gậy

7

Chậu, xô hứng nước thải của máy lọc nước, máy điều hòa, tủ lạnh

Đổ nước, cọ rửa hằng tuần

Làm đường ống dẫn ra hệ thống thoát nước thải

8

Bát kê chân chạn chống kiến

Bỏ muối hoặc hóa chất diệt bọ gậy hoặc dầu thải

9

Chậu cây cảnh

Đổ đầy đất hoặc cát, không để nước đọng

Đĩa, khay đựng chậu cây cảnh: không để nước đọng (tưới nước cho cây vừa phải hoặc lấy giẻ, khăn lau thấm nước)

10

Két nước bồn cầu

Có nắp đậy kín

11

Bể nước/thùng, xô dội nhà vệ sinh

Cọ rửa hằng tuần

Thả cá ăn bọ gậy

Đậy nắp kín

12

Bể cảnh, bể phong thủy chứa nước

Thả cá ăn bọ gậy

Thả hóa chất diệt bọ gậy

13

Chậu đốt vàng mã

Lật úp khi không sử dụng hoặc đưa vào noi có mái che

14

Lốp xe

Thu gom và tiêu hủy

Để nơi có mái che, phủ bạt kín

Lốp xe đồ chơi: Cắt, chọc thủng rộng tránh nước đọng

15

Bát, ca nước cho chim, gà, chó uống

Cọ rửa và thay nước hằng tuần

16

Thùng xốp, chai lọ

Thu gom và tiêu hủy

Đưa vào noi có mái che và lật úp

17

Các phế thải: Mảnh bát, chai lọ vỡ, vỏ đồ hộp, hộp sữa chua, vỏ bin bim, túi nilon, gáo dừa, bồn cầu hỏng, xô, chậu hỏng, nắp chai nước…

Thu gom và tiêu hủy

18

Hố đọng nước

Lấp đầy

19

Các cây có bẹ lá có nước đọng (cây cau, cây cọ…), các bẹ lá chứa được nước.

Chọc thủng

Lấp cát thả hóa chất diệt bọ gậy

Thu gom tiêu hủy

20

Cột căm cờ

Che bịt kín tránh nước đọng (che bằng nilon, xốp….)

21

Trần các mái nhà cấp 4

Có rãnh thoát nước, loại bỏ rác, lá cây, phế liệu làm bị tắc, tránh ứ đọng

22

Cây nước uống

Cọ rửa khay đựng nước hằng tuần

23

Xô, chậu đựng nước thừa tại phòng nghỉ giáo viên, tại các khu vực nước uống của học sinh

Cọ rửa hằng ngày

24

Phủ bạt ngoài trời

Kiểm tra hằng tuần không để nước đọng

Bài viết: Nguyễn Thanh Thương